The principle is very simple, and has been exposed by Lê Ngọc Trụ in Tập San Đại Học Văn Khoa (Sài Gòn) Feb 1968, and reprinted in Trần Văn Chánh's Dictionary : Từ Điển Hán Việt NXB Trẻ, Ho Chi Minh Ville, 1999.
There are 4 tones T :
bình 平,
thượng 上 ,
khứ 去,
nhập 入 (ending with c, ch, p, t)
and 2 levels L :
high: thượng 上,
low hạ:下
Combining these two factors,
Hán Việt has 8 tones LT :
1. thượng bình : "ngang" (without accent) except those following
2. hạ bình : "huyền", and words without accent beginning with d, l, m, n, ng, nh, v
3. thượng thượng : "hỏi"
4. hạ thượng : "ngã" , and a few words with "nặng".
5. thượng khứ : "sắc"
6. hạ khứ : "nặng"
7. thượng nhập : (ending with c, ch, p, t) and with "sắc" accent
8. hạ nhập : (ending with c, ch, p, t) and with "nặng" accent
Let's give an example :
亭 = đặc 特 đinh丁 thiết 切
L1T1 for "đặc" : hạ nhập (HN)
L2T2 for "đinh" : thượng bình (TB)
LT for 亭 = L1T2= HB = hạ bình = huyền
亭 reads : "đ"( heading consonant of đặc 特) , "inh" (rime of đinh 丁) , "đinh" huyền "đình"
When the first component does not begin with a consonant, then only the rime of the second component is used:
煙 = ô 烏 tiền 前 thiết 切
L1T1 for ô 烏 : thượng bình (TB)
L2T2 for tiền 前 : hạ bình (TB)
LT for 煙 : L1T2 = TB = thượng bình : no accent (ngang)
rime for 煙 : "iên" (from tiền 前, as the first component has no vowel)
煙 reads "iên" with no accent, thus "yên"...
The Hán Việt system is complete by itself, no need to refer to Pinyin or Cantonese to read ANY character which has a phiên 反 thiết 切 decomposition into Hán Việt.
The phonetic decomposition/restructuration is the foundation of the well known word puns in Vietnamese "nói lái" which is the exact meaning of phiên 反 thiết 切 : reversing and cutting words.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét